KHAI GIANG NĂM HỌC

Thứ năm - 08/12/2016 15:19
KHAI GIANG NĂM HỌC 2016-2017
    UBND TỈNH NGHỆ AN                        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO                                 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
 
       
   
 
     Số: 1817/SGD&ĐT-VP                                    Nghệ An, ngày 15 tháng 9 năm 2016
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ
         năm học 2016-2017
 
          Kính gửi:
                             - Các phòng giáo dục và đào tạo;
                             - Các đơn vị trực thuộc Sở;
                             - Các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
 
          Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ năm học 2015-2016, căn cứ Chỉ thị số 3031/CT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ chủ yếu năm học 2016-2017 của ngành Giáo dục, Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017, căn cứ vào tình hình thực tiễn của ngành giáo dục và đào tạo Nghệ An, Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn nhiệm vụ năm học 2016-2017 như sau:
I. Phương hướng năm học 2016-2017
Tăng cường kỷ cương, nề nếp và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong các cơ sở giáo dục đào tạo:  Giáo dục mầm non chú trọng đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; giáo dục phổ thông chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng, khắc phục tình trạng dạy thêm, học thêm sai quy định; giáo dục chuyên nghiệp chú trọng việc nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân lực chất lượng cao và gắn với nhu cầu thị trường lao động; giáo dục thường xuyên chú trọng thực hiện hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, tạo điều kiện cho mọi người được học tập suốt đời, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
 II. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017
II. Nhiệm vụ trọng tâm năm học 2016-2017
1. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục, đào tạo
 Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, thực hiện Chương trình hành động số 33-CTr/TU ngày 27/10/2014 của BCH Đảng bộ tỉnh Nghệ An về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của BCH Trung ương Đảng khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; tổ chức quán triệt sâu sắc, triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII, có biện pháp chỉ đạo quyết liệt nhằm thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu về GD&ĐT tạo ngay từ năm đầu.
Tăng cường công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo. Tiếp tục thực hiện nghiêm chế độ báo cáo về tình hình và kết quả hoạt động của ngành hàng tháng, nhứng khó khăn, vướng mắc cho Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ban Văn hóa -Xã hội HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư. Chủ động phối hợp với Sở Thông tin Truyền thông để cung cấp thông tin phản ánh tình hình và các hoạt động của ngành tại các hội nghị giao ban báo chí. Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí tăng cường thông tin, truyền thông về giáo dục và đào tạo, biểu dương người tốt, việc tốt, đặc biệt phản ánh kịp thời những điển hình thực hiện tốt, hiệu quả các nhiệm vụ của ngành.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tham mưu. Rà soát các cơ chế, chính sách về giáo dục đào tạo, đề nghị bãi bỏ những vấn đề đã lạc hậu, bổ sung những cơ chế, chính sách mới nảy sinh từ thực tiễn, phù hợp với tiến trình đổi mới giáo dục để thúc đẩy sự phát triển giáo dục đào tạo.
Tăng cường phân cấp quản lý, hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các sở, ban ngành và các huyện, thành, thị trong quản lý giáo dục; tăng cường quản lý các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn theo đúng quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.
Tiếp tục rà soát, sắp xếp mạng lưới trường lớp hợp lý, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của từng địa phương, quan tâm khu vực đô thị, khu công nghiệp.
Tiếp tục chỉ đạo nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành ở các cấp học. Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về các nội dung mua sắm, quản lý, sử dụng thiết bị dạy học, việc liên kết đào tạo, công tác tuyển sinh, về thu chi, về dạy thêm, học thêm. Quan tâm thanh tra các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục ngoài nhà trường và các vấn đề bức xúc mà xã hội đang quan tâm. Coi trọng việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý sau thanh tra, kiểm tra, đồng thời, tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, hoạt động của Thanh tra nhân dân trong các cơ sở GD&ĐT.
Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất CNTT, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng dạy học tin học. Khai thác hiệu quả Website của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT và các cơ sở giáo dục đào tạo. Thực hiện triệt để việc giao dịch văn bản điện tử; đẩy mạnh việc khai thác trang mạng “Trường học kết nối”, khai thác tư liệu, trao đổi thông tin chuyên môn, thiết kế và sử dụng bài dạy ứng dụng công nghệ thông tin ở các cấp học.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trong ngành GD&ĐT. Đổi mới, cải tiến việc tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn để nâng cao chất lượng, hiệu quả, tạo thuận lợi cho cơ sở. Tiếp tục cải tiến công tác kiểm tra các cơ sở, tăng cường hiệu lực , hiệu quả, giảm thiểu hình thức, thủ tục, phiền hà cho cơ sở. 
Tiếp tục đổi mới công tác thi đua khen thưởng theo hướng thiết thực, hiệu quả; phê phán những hành vi tiêu cực trong thi cử; kiên quyết đẩy lùi bệnh thành tích trong giáo dục. Quan tâm xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm, các nhân tố mới, điển hình. Tổ chức tốt việc xét chọn danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú lần thứ 14 trên địa bàn tỉnh.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục
gd
2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, tác phong Hồ Chí Minh gắn với  phong trào thi đua “Dạy tốt, học tốt”, gắn với các các hoạt động hàng ngày của các cơ sở giáo dục đào tạo và đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị, củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Tập trung chỉ đạo hoạt động chuyên môn theo hướng đổi mới phương pháp giảng dạy, đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm nâng cao chất lượng dạy học ngay trong giờ dạy trên lớp, bảo đảm cung cấp đủ kiến thức, kỹ năng. Thực hiện kiểm tra, đánh giá đúng năng lực học sinh. Tăng cường các biện pháp thực hiện chương trình hướng nghiệp, chương trình giáo dục ngoài nhà trường cho học sinh; cần có sự phối hợp chặt chẽ để thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 04-CT/TU ngày 25/4/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường lãnh đạo thực hiện công tác phân luồng, hướng nghiệp, giáo dục và đào tạo nghề học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020.
Đẩy mạnh công tác giáo dục đạo đức, pháp luật, giáo dục kĩ năng sống, công tác an ninh trường học, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, ngăn chặn bạo lực trong học sinh, sinh viên. Nâng cao hiệu quả công tác giáo dục an toàn giao thông. Tăng cường giáo dục truyền thống, lịch sử, văn hoá dân tộc. Chăm lo công tác bảo hiểm thân thể, bảo hiểm y tế trong học sinh, sinh viên; quan tâm đúng mức công tác vệ sinh, y tế trường học, phấn đấu 100% trường học có công trình vệ sinh, có nguồn nước sạch đạt tiêu chuẩn phục vụ nhu cầu của học sinh, sinh viên và cán bộ, giáo viên.
 Triển khai thực hiện Chương trình Sữa học đường tại 100% trường mầm non, tiểu học trên địa bàn tỉnh.
Đẩy mạnh công tác kiểm định chất lượng giáo dục trong tất cả các ngành học, bậc học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Đưa nhiệm vụ tự đánh giá và đánh giá ngoài các cơ sở giáo dục thành nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình đổi mới công tác quản lý giáo dục; phấn đấu đạt mục tiêu 100% các cơ sở giáo dục đều triển khai tự đánh giá, 25% được đánh giá ngoài. Tiếp tục triển khai công tác kiểm định chất lượng các cơ sở giáo dục ngoài công lập.
Chăm lo chất lượng giáo dục, chất lượng giáo viên vùng miền núi và dân tộc. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ giáo viên và học sinh ở vùng miền núi, dân tộc. Củng cố, xây dựng, nâng cao chất lượng các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú. Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học tiếng Việt của học sinh tiểu học, trung học cơ sở vùng dân tộc thiểu số. Quan tâm đặc biệt đến các dân tộc rất ít người như Đan Lai, Ơ đu,vv.
2.2. Giáo dục mầm non
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi một cách vững chắc. Phát triển quy mô, mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non hợp lý ở từng địa bàn, chú ý khu vực đô thị, các khu công nghiệp.
Rà soát, điều chỉnh và tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non. Tăng cường cơ sở vật chất trường học, góp phần nâng tỷ lệ huy động trẻ đến trường ở nhà trẻ từ 19-20%, mẫu giáo 90-91%, tập trung ưu tiên cho mẫu giáo 5 tuổi (đảm bảo tất cả các huyện, thành, thị đạt tỷ lệ huy động từ 99% trở lên, duy trì 100% trẻ 5 tuổi ra lớp được học 2 buổi/ngày). Tăng tỷ lệ trẻ được ăn bán trú  trong các cơ sở giáo dục mầm non. Giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng ở thể nhẹ cân xuống dưới 4,5% và ở thể thấp còi dưới 5,5%. Bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Đổi mới hoạt động, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường các hoạt động vui chơi và hoạt động trải nghiệm, khám phá của trẻ, chú trọng hình thành các thói quen phù hợp với độ tuổi của trẻ, với truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc và yêu cầu của xã hội hiện đại; chú trọng chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số; bồi dưỡng kiến thức và phương pháp chăm sóc trẻ tại gia đình, cộng đồng.
Tiếp tục thực hiện tốt Chương trình giáo dục mầm non và Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non, tích cực hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục mầm non, đặc biệt là cơ sở mầm non ngoài công lập. Đẩy mạnh xã hội hoá nhằm huy động các nguồn lực chăm lo phát triển giáo dục mầm non, tích cực xoá phòng học tạm, học nhờ, đầu tư thêm đồ dùng, đồ chơi phục vụ trẻ. Tiếp tục quan tâm phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập ở những nơi có điều kiện.
Tiếp tục củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống trường mầm non đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia; trong năm học, phấn đấu kiểm tra, thẩm định lại 40 trường mầm non đã đạt chuẩn quốc gia sau 5 năm, kiểm tra công nhận thêm 25  trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
2.3. Giáo dục tiểu học
Tiếp tục chỉ đạo việc quản lý, tổ chức dạy học theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh; điều chỉnh nội dung dạy học phù hợp đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học; tăng cường giáo dục đạo đức, giáo dục kỹ năng sống, hoạt động trải nghiệm sáng tạo; đổi mới phương pháp dạy học và thực hiện tốt đổi mới đánh giá học sinh tiểu học.
Áp dụng mô hình trường học mới phù hợp với điều kiện của địa phương, của nhà trường, tập trung vào đổi mới tổ chức nhà trường theo hướng phát huy tự quản, dân chủ; đổi mới phương pháp dạy học, đánh giá học sinh; bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
Tăng cường cơ hội tiếp cận giáo dục cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn; tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; đẩy mạnh tổ chức dạy học 2 buổi/ngày. Tiếp tục mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ngoại ngữ trong trường tiểu học theo Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020; chuẩn bị một số điều kiện để từng bước đưa giáo dục tiểu học hội nhập quốc tế.
Tích cực xây dựng và củng cố hệ thống trường chuẩn quốc gia, trong năm học phấn đấu kiểm tra, thẩm định lại 40 trường tiểu học đã đạt CQG sau 5 năm, kiểm tra công nhận thêm 15 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.
2.4. Giáo dục trung học
Tiếp tục thực hiện giảm tải chương trình giáo dục phổ thông bằng việc giao quyền chủ động xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục cho các cơ sở giáo dục trung học; thực hiện việc sắp xếp lại nội dung dạy học để khắc phục những hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành; thực hiện thường xuyên, hiệu quả các phương pháp, hình thức và kỹ thuật dạy học tích cực; đổi mới nội dung, phương thức dánh giá học sinh phù hợp với các phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực.
Tăng cường kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; đa dạng hoá các hình thức học tập, chú trọng các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của học sinh. Tham gia tích cực các hình thức giao lưu học tập; hướng dẫn và thu hút nhiều học sinh THCS và THPT nghiên cứu, sáng tạo khoa học kỹ thuật.
Tích cực triển khai công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo, kèm cặp, giúp đỡ học sinh yếu kém ngay từ đầu năm học để tiếp tục giảm tỷ lệ học sinh yếu kém và học sinh bỏ học, tăng tỷ lệ học sinh khá, giỏi. Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học ngoại ngữ trong trường trung học theo Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020. Triển khai thực hiện Kế hoạch tăng cường dạy và học tiếng Anh trong trường phổ thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020 nhằm bổ sung, cụ thể hóa Quyết định số 5600/QĐ-UBND.VX ngày 22 tháng 11 năm 2010 về việc phê duyệt “Kế hoạch dạy và học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2010-2020”.
Tiếp tục thực hiện mô hình trường học mới cấp THCS ở 36 trường với những điều chỉnh phù hợp điều kiện thực tiễn. Nâng cao năng lực của giáo viên chủ nhiệm lớp, của tổ chức Đoàn, Hội, Đội, gia đình và cộng đồng trong việc quản lý, phối hợp giáo dục toàn diện cho học sinh. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm của công dân đối với xã hội, cộng đồng.
Khẩn trương lập kế hoạch triển khai, khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành  phương án thi tốt nghiệp THPT quốc gia và tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2017 nhằm tạo chủ động cho các nhà trường trong tổ chức dạy và học, tạo tâm lý ổn định, tự tin cho học sinh.
Tích cực xây dựng và củng cố hệ thống trường chuẩn quốc gia, trong năm học phấn đấu kiểm tra, công nhận thêm 15 trường THCS, 05 trường THPT đạt chuẩn quốc gia.
2.5. Giáo dục thường xuyên
Thực hiện có hiệu quả đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020”, đề án  “Xóa mù chữ đến năm 2020”.  Tăng cường công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của việc học tập suốt đời; tiếp tục triển khai các hoạt động để thực hiện các mục tiêu xây dựng xã hội học tập ở địa phương; kiện toàn, củng cố mô hình hoạt động trung tâm GDTX cấp huyện và trung tâm học tập cộng đồng theo hướng một cơ sở thực hiện nhiều nhiệm vụ.
Đổi mới công tác quản lý, tăng cường nền nến, kỷ cương, nâng cao hiệu quả  hoạt động của các cơ sở GDTX; mở rộng việc dạy văn hóa kết hợp với dạy nghề và tổ chức hoạt động khởi nghiệp tại cơ sở GDTX; tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với Chương trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông; cấp trung học cơ sở và các biện pháp đồng bộ nhằm tăng cường nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ đạo mạnh mẽ việc bồi dưỡng tiếng Anh khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam, bồi dưỡng tin học theo quy định của Bộ GDĐT trong các cơ sở GDTX.
Tiếp tục đổi mới hoạt động của thư viện trường học, xây dựng tủ sách lớp học, phát triển văn hóa đọc gắn liền với đổi mới đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực người học.
Tăng cường công tác quản lý các hình thức liên kết kết đào tạo, các lớp đào tạo từ xa, vừa học vừa làm; đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra hoạt động dạy và học tại các cơ sở dạy  tin học, ngoại ngữ, kỹ năng sống, hoạt động ngoài giờ chính khoá. Chỉ đạo các cơ sở ngoại ngữ thực hiện đúng chương trình GDTX tiếng Anh thực hành. Tăng cường quản lý các trung tâm, cơ sở tin học, ngoại ngữ ngoài công lập.
2.6. Giáo dục chuyên nghiệp
Tập trung đổi mới chương trình đào tạo, phương pháp đào tạo, đánh giá kết quả học tập của người học gắn với chuẩn năng lực phù hợp với Khung trình độ quốc gia, thúc đẩy sự hội nhập quốc tế về giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau THCS và THPT, triển khai thực hiện chương trình đào tạo cho học sinh tốt nghiệp THCS vào học TCCN.
Tiếp tục mở rộng quy mô, đa dạng hóa các ngành nghề đào tạo, các hình thức đào tạo, các chương trình đào tạo TCCN gắn với việc bảo đảm chất lượng đào tạo, phù hợp với khả năng cung ứng nhân lực của cơ sở đào tạo và quy hoạch nhân lực của Bộ, ngành và của tỉnh; nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực TCCN, chú trọng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, gắn với nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; ưu tiên phát triển một số ngành đào tạo chất lượng cao. Đẩy nhanh tiến độ công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục các cơ sở giáo dục trung cấp chuyên nghiệp; tiếp tục triển khai các hoạt động đánh giá ngoài.
Đẩy mạnh hoạt động tư vấn du học, đặc biệt là du học nghề, đồng thời tăng cường quản lý đối với loại hình hoạt động này trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện đúng chức năng quản lý nhà nước đối với các cơ sở đào tạo. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các hoạt động thành lập trường, cho phép trường TCCN hoạt động giáo dục, thực hiện quy chế đào tạo, mở ngành đào tạo, liên kết đào tạo trên địa bàn tỉnh. Tăng cường quản lý, đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế trong giáo dục và đào tạo; tiếp tục đẩy mạnh hợp tác với nước bạn Lào, đặc biệt đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho các tỉnh có chung đường biên giới với Nghệ An.
3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đào tạo
Tăng cường xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên có phẩm chất đạo đức, bản lĩnh chính trị và năng lực chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới. Tiếp tục đẩy mạnh công tác bồi dưỡng thường xuyên đối với  cán bộ quản lý và giáo viên các cấp học; bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý các cơ sở GD&ĐT nhằm nâng cao kiến thức quản lý và kỹ năng quản trị trường học.
Thực hiện tốt việc điều chuyển, tuyển dụng giáo viên đảm bảo chặt chẽ, chất lượng; quan tâm tuyển dụng sinh viên mới tốt nghiệp có nhiều thành tích trong học tập là con em vùng đồng bào dân tộc về dạy tại địa phương; bố trí, sắp xếp, sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với năng lực, đảm bảo mỗi bộ môn của từng trường có ít nhất 01 giáo viên giỏi.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác đánh giá giáo viên, cán bộ quản lý cơ sở giáo dục theo Chuẩn cán bộ quản lý, giáo viên đã ban hành. Tiếp tục rà soát, thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng kế hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu cầu triển khai chương trình, sách giáo khoa mới từ năm học 2017-2018. Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng, khảo sát, đánh giá giáo viên ngoại ngữ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng quy định, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục đặc biệt là đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng cao, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Chăm lo công tác đảng, công tác chính trị, tư tưởng trong trường học. Chú ý công tác phát triển đảng trong các cơ sở giáo dục và đào tạo ngoài công lập. Phấn đấu đến cuối năm học, 100% cơ sở giáo dục đào tạo có tổ chức đảng.
4. Tăng cường cơ sở vật chất trường học
Tiếp tục chỉ đạo tham mưu bổ sung, hoàn thiện chính sách, cơ chế tài chính giáo dục đào tạo, nhất là chế độ, chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, sinh viên. Ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục, đào tạo trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
Sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục đào tạo. Tiết kiệm chi thường xuyên, ưu tiên kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường học theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá. Quan tâm xây dựng phòng học bộ môn, phòng học ngoại ngữ, tin học, phòng chức  năng, thư viện, phòng đọc,…theo yêu cầu giáo dục trong giai đoạn mới.
 Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển giáo dục ở khu vực miền núi, vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là cơ sở vật chất hệ thống trường dân tộc nội trú, dân tộc bán trú, góp phần cải thiện điều kiện dạy học và sinh hoạt của học sinh.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với việc xây dựng trường chuẩn quốc gia. Chỉ đạo tổ chức khai thác, sử dụng tối đa và có hiệu quả các đồ dùng, thiết bị hiện có; đồng thời phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học các cấp học.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, vận động nhân dân ủng hộ xây dựng cơ sở vật chất trường học nhằm huy động nguồn lực xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, năng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
III. Các nhiệm vụ chủ yếu:
1. Tiếp tục giữ vững kỷ cương, nền nếp, ổn định trong các nhà trường, đặc biệt chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
 2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục. Đây là nhiệm vụ then chốt, thường xuyên của mỗi cơ sở giáo dục đào tạo. Lựa chọn các mô hình giáo dục phải phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, triển khai các hoạt động giáo dục phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, nhà trường.
 3. Rà soát Quy hoạch phát triển giáo dục tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2020, tiếp tục điều chỉnh, sắp xếp mạng lưới trường lớp phù hợp với thực tiễn phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là tình hình phát triển giáo dục của từng địa phương.
4. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, tiếp tục đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, phân luồng, hoạt động du học, đặc biệt là du học nghề, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
5. Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; triển khai Kế hoạch tăng cường dạy học ngoại ngữ trên địa bàn tỉnh Nghệ An nhằm thực hiện có chất lượng, hiệu quả Đề án ngoại ngữ quốc gia 2020.
6. Tích cực tham mưu các chính sách phát triển giáo dục địa phương, đặc biệt quan tâm đến giáo viên miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, đồng thời tập trung giải quyết , xử lý những vấn đề nổi cộm, gây bức xúc trong dư luận như dạy thêm, học thêm, lạm thu, dôi dư giáo viên,vv.
IV. Các giải pháp cơ bản
1. Tạo sự đồng thuận trong xã hội về đổi mới và phát triển giáo dục và đào tạo; Tăng cường tuyên truyền để các tầng lớp nhân dân hiểu, chia sẻ, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện các nhiệm vụ đổi mới giáo dục và đào tạo.
2. Tăng cường công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo; Chủ động phối hợp với các cơ quan quản lý báo chí, các cơ quan Báo chí để cung cấp thông tin phản ánh tình hình và các hoạt động của Ngành, biểu dương người tốt, việc tốt, đặc biệt phản ánh kịp thời những điển hình thực hiện tốt, hiệu quả kế hoạch, nhiệm vụ năm học.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tham mưu; Rà soát các cơ chế, chính sách về giáo dục đào tạo, đề xuất bổ sung và xây dựng các cơ chế, chính sách mới nảy sinh từ thực tiễn, phù hợp với tiến trình đổi mới giáo dục để thúc đẩy sự phát triển giáo dục và đào tạo.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục; Đổi mới, cải tiến việc tổ chức để nâng cao chất lượng, hiệu quả các Hội nghị, hội thảo, tập huấn trong ngành; tiếp tục rà soát, cải tiến các thủ tục hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả, tránh phiền hà cho công dân và các tổ chức. 
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chú trọng công tác kiểm tra nội bộ, hoạt động của Thanh tra nhân dân trong các cơ sở giáo dục đào tạo, đẩy mạnh công tác đánh giá, kiểm định chất lượng, công tác thi đua khen thưởng góp phần chấn chỉnh kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
6. Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, đồng thuận hướng tới mục tiêu đổi mới và phát triển giáo dục; Tiếp tục đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài; Huy động các nguồn lực trong xã hội và cộng đồng để tăng cường điều kiện đảm bảo cho giáo dục và đào tạo.
          Công văn này được phổ biến tới tất cả cán bộ, công chức, viên chức ở các cấp quản lý giáo dục, nhà giáo ở các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp để quán triệt và thực hiện.      
 
Nơi nhận:                                                                                  GIÁM ĐỐC
- Như trên (để th/h);                                                                
- VP Bộ GDĐT (b/c);
- VP Tỉnh ủy, Ban TG, VP HĐND-UBND tỉnh (b/c);
- UBND các huyện, thành, thị (ph/h)                                                                 Đã ký
- GĐ, các PGĐ Sở,
- Các phòng ban Sở, CĐN;                                                                             
- Lưu: VT, TH.                                                                         Nguyễn Thị Kim Chi
 
 

Tác giả bài viết: Phan Bá Ánh

Nguồn tin: nhà trương

 Từ khóa: năm học

Tổng số điểm của bài viết là: 1 trong 1 đánh giá

Xếp hạng: 1 - 1 phiếu bầu
Click để đánh giá bài viết

Những tin mới hơn

ALBUMS ẢNH
LIÊN KẾT WEBSITE
THỐNG KÊ
  • Đang truy cập1
  • Hôm nay1
  • Tháng hiện tại2,795
  • Tổng lượt truy cập543,518
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây